(Dân sinh) – Theo khoản 1, 3 và 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây
Theo khoản 1, 3 và 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Do sắp xếp tổ chức;
– Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
– Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi 2019):
+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cho thôi việc đối với công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
+ Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 02 năm không liên tiếp trong thời hạn bổ nhiệm được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì bố trí công tác khác hoặc không bổ nhiệm lại;
+ Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong 03 năm có 02 năm không liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ ở vị trí việc làm đang đảm nhận thì bố trí vào vị trí việc làm có yêu cầu thấp hơn.
* Lưu ý: Không giải quyết thôi việc với công chức nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.
Mức trợ cấp thôi việc với công chức
Mức trợ cấp thôi việc với công chức theo Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP như sau:
Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm:
– Mức lương theo ngạch, bậc;
– Phụ cấp chức vụ lãnh đạo;
– Phụ cấp thâm niên vượt khung;
– Phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.
Thủ tục giải quyết thôi việc với công chức theo Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP như sau:
– Trường hợp thôi việc theo nguyện vọng:
+ Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c khoản này;
+ Các lý do không giải quyết thôi việc:
Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;
Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.
– Trường hợp thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ:
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến công chức về việc giải quyết thôi việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008:
Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc.
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thôi việc được ban hành, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức.